Logo Bệnh viện Nhân dân 115
08/11/2019 16:12

Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng

Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng là bệnh thường gặp, xảy ra do tổn thương trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng, gây ra các triệu chứng đường tiêu hóa trên như đau bụng, buồn nôn...

Bệnh có thể chữa trị được hoàn toàn, nhưng nếu bệnh kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề như: xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày – tá tràng, hẹp môn vị

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là gì?

Viêm loét dạ dày-tá tràng là căn bệnh gây tổn thương viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu ruột non). Bệnh khá thường gặp với tỷ lệ từ 4 – 6% ở phương Tây và trên 10% ở châu Á, hay gặp ở lứa tuổi 30 – 50 tuổi, ở nam nhiều hơn nữ. Loét tá tràng thường gặp nhiều nhất, 3 đến 4 lần nhiều hơn loét dạ dày.



Hình ảnh nội soi bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng: (a) Loét tá tràng và (b) Loét dạ dày

Biểu hiện bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng

- Trường hợp điển hình: bệnh nhân có các cơn đau xoắn vặn, nóng rát thượng vị, không lan, xuất hiện đều đặn vào một giờ nhất định sau bữa ăn (1-3 giờ sau ăn với loét dạ dày; 3-5 giờ sau ăn với loét tá tràng). Đau giảm khi uống sữa hay dùng thuốc antacide, tăng với các thức ăn chua, nhiều axít (dứa, chanh…). Đau thường tái phát theo chu kỳ, thường vào mùa lạnh.

- Trường hợp không điển hình: đau không liên quan đến bữa ăn, không có tính chu kỳ hoặc bệnh nhân hoàn toàn có thể không có triệu chứng.

- Ngoài ra bệnh nhân còn có thể có một số triệu chứng khác như: Đầy bụng, khó tiêu, chướng hơi, buồn nôn hoặc nôn, ợ hơi, ợ chua, sụt cân hoặc tăng cân, mất ngủ, ngủ không ngon giấc.

Nguyên nhân của bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng

- Phần lớn nguyên nhân bệnh là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) (50% các trường hợp) và do lạm dụng thuốc giảm đau, kháng viêm (NSAIDs) (20 – 25% các trường hợp). Ngoài ra các nguyên nhân ít gặp khác bao gồm: u tiết gastrin, thuốc hóa trị, xạ trị, bệnh thâm nhiễm, thiếu máu…

- Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm: Thói quen ăn uống không điều độ, căng thẳng thần kinh kéo dài (stress), hút thuốc lá, uống rượu bia.


Biến chứng của bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng

Bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng nếu không được điều trị dứt điểm sẽ trở thành mạn tính và có thể dẫn đến các biến chứng có ảnh hưởng nghiêm trọng như:

- Thủng dạ dày–tá tràng: hiện nay ít gặp, dấu hiệu của thủng là bệnh nhân có hiện tượng đau bụng dữ dội đột ngột, đau như xuyên, bụng co cứng, tình trạng sốc…


Xuất huyết tiêu hóa trên                 Thủng dạ dày                       Hẹp môn vị

- Xuất huyết tiêu hóa trên: dấu hiệu của vết loét chảy máu bao gồm các triệu chứng như nôn ra máu, đi cầu ra máu hay phân đen, chóng mặt, choáng váng… có thể dẫn đến tình trạng mất máu cấp, nặng phải cầm máu bằng nội soi hay phẫu thuật.

- Hẹp môn vị: đây là dạng sẹo co thắt của ổ loét xơ chai gây thu hẹp lòng dạ dày – tá tràng tại nơi đó, làm cho thức ăn khó có thể đi qua. Các dấu hiệu của hẹp môn vị như là nôn thức ăn của các bữa ăn trước, bụng óc ách thức ăn cũ và sút cân nhanh.

Các biến chứng kể trên đều rất nghiêm trọng và có thể cần can thiệp cấp cứu. Bệnh nhân nên đến bệnh viện gần nhất khi có dấu hiệu nghi ngờ.

Một số điều cần lưu ý với bệnh nhân bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng

- Tuân thủ điều trị tốt, uống thuốc đúng giờ và đúng liều theo chỉ định của bác sĩ. 

- Không lạm dụng thuốc lá, rượu bia, các loại thuốc giảm đau NSAIDs.

- Giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt.

- Nên dùng các loại thực phẩm như:

+ Các thực phẩm có chứa nhiều đạm dễ tiêu: thịt lợn nạc, cá nạc.

+ Rau củ quả tươi: chọn các loại rau củ non, ưu tiên họ cải (cải bắp, củ cải, hoặc rau cải).

+ Tinh bột dễ tiêu như cơm, bánh mì, hoặc là các loại cháo, khoai củ.

+ Dầu thực vật từ các loại hạt (dầu hạt hướng dương, dầu vừng, dầu hạt cải, dầu đậu nành...).

- Nên tránh các loại thực phẩm, thức uống như:

+ Những loại thức ăn cứng, dai, hay rau có nhiều xơ (rau già, rau cần...), quả xanh sống, các loại quả chua (chanh, cóc, xoài xanh, sấu...).

+ Gia vị, dấm tỏi, tiêu ớt, hoặc các loại dưa cà muối, hành muối.

+ Hạn chế các loại nước có gas, nước trà, cà phê đậm đặc.

 

Tài liệu tham khảo

Feldman, M., et al. (2015). Sleisenger and Fordtran's Gastrointestinal and Liver Disease: Pathophysiology, Diagnosis, Management. Philadelphia, Saunders/Elsevier.

Laine, L. (2015). Gastrointestinal Bleeding. Harrison's principles of internal medicine, Mc Graw Hill Education: 276- 279.

Sung, J. J., et al. (2018). "Asia-Pacific working group consensus on non-variceal upper gastrointestinal bleeding: an update 2018." Gut 67(10): 1757-1768.

BS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

Khoa Nội Tiêu Hóa – Bệnh viện Nhân dân 115


TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

028 1080