Logo Bệnh viện Nhân dân 115
30/09/2017 09:11

Hội nghị Khoa học kĩ thuật khối Nội năm 2017

Sáng 29/9, Bệnh viện Nhân dân 115 đã tổ chức thành công Hội nghị Khoa học kĩ thuật khối Nội năm 2017. Đây là Hội nghị chuyên đề của các khối chuyên ngành cuối cùng của bệnh viện trong năm nay.
Ngoài chuyên môn, công tác nghiên cứu khoa học tại BV Nhân dân 115 cũng luôn được chú trọng. Trong năm vừa qua, khối Nội cũng đã tổ chức thành công các Hội nghị ghép thận, tham gia các hội nghị lớn trong nước, phụ lục phác đồ cũng như các chương trình tập huấn đánh giá chuyên sâu.

BS.CK2 Nguyễn Ngọc Anh - Phó Giám đốc bệnh viện

Phát biểu khai mạc tại hội nghị, BS.CK2 Nguyễn Ngọc Anh - Phó Giám đốc bệnh viện cho biết: “Trong những năm qua, khối Nội - BV Nhân dân 115 không ngừng lớn mạnh. Trong số hơn 2000 bệnh nhân điều trị nội trú mỗi ngày, có đến hơn 2/3 là đang điều trị tại các chuyên khoa của khối Nội. Ngoài việc tạo sự vững tin cho các bác sĩ khối Ngoại vững tin trong phối hợp điều trị, từng cá thể trong khối Nội cũng tạo được những dấu ấn hết sức đặc sắc riêng của mình”.

Chương trình Hội nghị năm nay được tổ chức với 6 bài báo cáo của 6 chuyên khoa được chọn từ 23 bài nghiên cứu khoa học của khối. 6 đề tài là các sắc màu đa dạng, thể hiện thế mạnh của các chuyên khoa, có giá trị cao trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn.

Quang cảnh Hội nghị

Nghiên cứu Loãng xương Việt Nam: Viễn kiến tương lai

Đây là công trình nghiên cứu khoa học quốc tế “Vietnam Osteoporosis Study” (VOS) được thực hiện bởi ThS.BS Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự.

ThS.BS Hồ Phạm Thục Lan

VOS là công trình nghiên cứu về loãng xương và các bệnh lý liên quan quy mô lớn ở Việt Nam và Đông Nam Á. Nhóm chủ trương VOS có tham vọng lớn, với viễn kiến khám phá những loại gen liên quan đến các bệnh lý mãn tính và xây dựng mô hình tiên lượng bệnh cho người Việt, thực tiễn hóa khái niệm y khoa cá nhân.

VOS hướng tới: Nghiên cứu và khám phá các cơ chế tác động của môi trường và hệ gen đến loãng xương cùng các bệnh đi kèm; Chuyển giao tri thức, và triển khai công nghệ nhằm phục vụ cho việc điều trị và phòng chống loãng xương, và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân loãng xương cùng các bệnh đi kèm; Giảm gánh nặng loãng xương và các bệnh đi kèm cho Việt Nam.

Hiện, công trình nghiên cứu đang thực hiện ở giai đoạn 2. Công trình sẽ là một trong những nghiên cứu tiên phong trong nước và trên thế giới đưa ra những cảnh báo và biện pháp phòng bệnh loãng xương hiệu quả trên thế giới.


Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch nhập viện

Công trình nghiên cứu quan sát 2 năm được thực hiện tại khoa Tim mạch tổng quát - BV Nhân dân 115 bởi ThS.BS Thượng Thanh Phương, BS.CK2 Nguyễn Thanh Hiền và cộng sự.

ThS.BS Thượng Thanh Phương đang báo cáo đề tài

Nghiên cứu khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng ngắn hạn của quần thể thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) nhập viện tại khoa Tim mạch tổng quát - BV Nhân dân 115 trong thời gian 1/2016 - 8/2017.

Ngoài ra, mục tiêu nghiên cứu nhằm: Mô tả diễn biến tần suất VTE nhập khoa theo thời gian; Mô tả các đặc điểm về YT kích phát, LS, CLS trên quần thể VTE nhập viện và phân bố tỷ lệ VTE theo phân lớp khả năng bị VTE (Well cải tiến), theo phân tầng nguy cơ tử vong sớm trong chẩn đoán…

Qua 140 trường hợp VTE, nghiên cứu ghi nhận: VTE nhập viện diễn tiến tăng, tần suất VTE nhập khoa 11.1/1000. VTE không rõ YTKP chiếm đa số (57.9%) kế đến do bất động (13.5%) và ung thư (10%). Phác đồ gối đầu KĐ dùng phổ biến (50.7%) chủ yếu do điều kiện kinh tế bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong và chảy máu thấp (2.9% và 2.1%), tỷ lệ viêm phổi 11.4% /VTE chung và 34.1%/PE.

Nghiên cứu biện pháp giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue

Đề tài: “Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và mối liên quan giữa độ nặng với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue” được thể hiện bởi BS Võ Yến Nhi.

Nghiên cứu được thực hiện trên 310 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 35.31 tuổi. Các triệu chứng thường gặp là sốt đột ngột, đau đầu, đau mỏi cơ khớp, dấu xuất huyết, buồn nôn, đau thượng vị, tự ban phục hồi, gan to… Thời gian điều trị trung bình là 5,23 ± 1,2 ngày, tỉ lệ khỏi bệnh và xuất viện 100%.


BS Võ Yến Nhi

Báo cáo kết luận: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ liên quan đến độ nặng của sốt xuất huyết Dengue giúp cho việc chẩn đoán, điều trị sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân.

Khảo sát sơ bộ kết quả tái thông động mạch vành bằng stent tự tiêu Absorb

BS.CK2 Phạm Đức Đạt, ThS.BS Lê Thanh Bình và cộng sự đã gửi đến hội nghị đề tài: “Khảo sát sơ bộ 20 bệnh nhân tái thông động mạch vành bằng stent tự tiêu Absorb tại BV Nhân dân 115”.

ThS.BS Lê Thanh Bình

Báo cáo đưa ra những điểm kết luận: Đặc điểm bệnh nhân được can thiệp BVS với nam giới chiếm 85%, tuổi trung bình 45 tuổi, sang thương động mạch vành đơn giản. Biến cố sau can thiệp: Ngay sau can thiệp - 1 bệnh nhân (tỉ lệ 5,0%) tử vong. Tỉ lệ không đau ngực sau 6 tháng can thiệp với BVS: 68,4% (trong 31,6% bệnh nhân còn đau ngực có 66,7% không tuân thủ điều trị).


Chú trọng công tác sàng lọc nhóm bệnh đái tháo đường không triệu chứng

Đề tài "Tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán và tiền đái tháo đường: Kết quả chương trình sàng lọc ở quần thể nguy cơ" được thực hiện bởi ThS.BS Võ Tuấn Khoa và cộng sự.

ThS.BS Võ Tuấn Khoa - Khoa Nội tiết

Qua nghiên cứu trên 595 tình nguyện viên có yếu tố nguy cơ tham gia chương trình sàng lọc Đái tháo đường (ĐTĐ), báo cáo kết luận hai điểm: Thứ nhất, tỉ lệ ĐTĐ chưa chẩn đoán và tiền ĐTĐ lần lượt là 15.3% và 55.8%; Thứ hai, tuổi cao và chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 23kg/m2 có thể là các chỉ số quan trọng có liên hệ với tình trạng ĐTĐ chưa chẩn đoán.

Báo cáo viên cũng kiến nghị hai điểm: 1. Cần tăng nhận thức cùng sàng lọc ĐTĐ và tiền ĐTĐ ở quần thể người trưởng thành có yếu tố nguy cơ; 2. Có thể khuyến cáo HbA1c là xét nghiệm sàng lọc tại bệnh viện: Thuận tiện vì không cần nhịn đói; Tin cậy vì chuẩn hóa theo chuẩn quốc tế.

“Điều trị can thiệp đường động mạch trên bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp”

Đây là đề tài nghiên cứu được thực hiện bởi BS Trương Lê Tuấn Anh.

Nghiên cứu nhằm đáp ứng các yêu cầu: Đánh giá mức độ hồi phục CNTK tại thời điểm 3 tháng dựa vào mRS ở bệnh nhân điều trị can thiệp đường động mạch; Đánh giá mức độ an toàn của liệu pháp can thiệp đường ĐM qua các tỷ lệ: CMN có TC, tai biến liên quan đến thủ thuật và tử vong; Tìm các yếu tố tiên lượng khả năng hồi phục CNTK tại thời điểm 3 tháng dựa vào mRS ở BN điều trị can thiệp đường ĐM trong 6 giờ đầu.

BS Trương Lê Tuấn Anh

Báo cáo đem lại những kết luận:

- Hiệu quả điều trị: Tỷ lệ tái thông MM sau CTNM là 84% (TIMI 3 là 39,3%); Tỷ lệ BN đạt mức độ HPCN TK tốt tại t.điểm 3 tháng là 44,7%.

- Mức độ an toàn: Tỷ lệ CMN có TC là 8,5%; Tỷ lệ TV tại thời điểm 3 tháng là 19,1%; Tai biến liên quan thủ thuật: Không có.

- Các yếu tố có giá trị tiên lượng xấu: Tuổi ≥ 70; Điểm NIHSSLNV ≥ 15; Tái tắc mạch máu và Điều trị CT đường động mạch không sử dụng Solitaire.

Lê Bình
TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

028 1080