Logo Bệnh viện Nhân dân 115
02/12/2018 14:55

Trưởng khoa Gây mê hồi sức ngoại hướng dẫn cách xử trí ngộ độc thuốc tê

BS.CK2 Lưu Kính Khương - trưởng khoa Gây mê hồi sức ngoại, Bệnh viện Nhân Dân 115 chia sẻ thông tin về: Phân biệt ngộ độc thuốc tê với dị ứng thuốc tê? Xử trí ngộ độc thuốc tê như thế nào?


BS.CK2 Lưu Kính Khương - trưởng khoa Gây mê hồi sức ngoại, Bệnh viện Nhân Dân 115

1. DỊ ỨNG THUỐC TÊ:

- Thường gặp, có thể xuất hiện sớm hay muộn.

- Triệu chứng:

   + Phù niêm mạc môi, miệng, phù Quinck, hoặc lên cơn khó thở như hen suyễn, hay mẫn đỏ ngứa ở da.

   + Nặng: sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, đây là một cấp cứu nội khoa.

- Thường xảy ra ở nhóm thuốc tê amino ester hơn là nhóm Amino amide. Do Amino ester chuyển hóa tạo ra sản phẩm para-aminobenzoic acid là chất dễ gây dị ứng. Ngoài ra có thể do chất bảo quản như: methylparaben, tá dược có trong thuốc…

2. NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ:

- Thường do dùng vượt quá liều tối đa cho phép, hay do nồng độ thuốc tê tăng cao đột ngột trong máu như chích thuốc vô mạch máu.

- Triệu chứng thường nhanh chóng, ồ ạt: bệnh nhân choáng váng, không tự chủ, nói nhảm, nặng hơn có thể co giật và trụy tim mạch.

Độc tính thuốc tê:

- Thường xuất hiện sau 1- 5 phút sau khi tiêm.

- Nhưng sự khởi phát có thể từ 30 giây đến 60 phút. Các biểu hiện độc tính có thể được phân loại như sau:

2.1. Biểu hiện trên hệ thần kinh:

Giai đoạn kích thích của hệ thần kinh trung ương như sau:

+ Tê quanh miệng và / hoặc tê ở lưỡi

+ Vị kim loại

+ Lâng lâng

+ Chóng mặt

+ Các rối loạn thị giác và thính giác (khó tập trung và ù tai)

+ Mất phương hướng.

+ Buồn ngủ.

Với liều cao hơn bệnh nhân nhanh chóng chuyển sang ức chế thần kinh trung ương, với các triệu chứng sau:

+ Rung giật cơ

+ Co giật

+ Hôn mê

+ Ức chế hô hấp và ngừng hô hấp

+ Ức chế và trụy tim mạch.

2.2. Biểu hiện tim mạch

+ Tức ngực

+ Khó thở

+ Đánh trống ngực

+ Lâng lâng

+ Toát mồ hôi

+ Huyết áp thấp

+ Ngất.

2.3. Biểu hiện trên hệthống huyết học

Methemoglobin liên quan benzocaine; tuy nhiên, lidocaine và prilocaine cũng có thể. Ở mức 1-3% methemoglobin có thể không có triệu chứng, nhưng mức 10-40% có thể kèm theo bất kỳ một trong những triệu chứng sau đây:+ Tím tái

+ Đổi màu da (xám)

+ Nhịp tim nhanh

+ Khó thở

+ Mệt mỏi

+ Chóng mặt và ngất

+ Suy nhược

+ Không dung nạp với gắng sức

2.4. Biểu hiện dị ứng:

+ Phát ban

+Mày đay

+ Phản vệ (rất hiếm).

2.5. Biểu hiện tại chỗ: Tấy đỏ.


3. XỬ TRÍ: gồm các bước sau:

- Ngưng ngay thuốc tê - gọi người hỗ trợ.

- Quản lý đường thở: mask hay đặt nội khí quản, thở máy, oxygen 100%.

- Chống co giật.

- Quản lý rối loạn nhịp tim.

- Liệu pháp nhũ dịch lipid.

3.1. Điều trị ngộ độc hệ thần kinh trung ương:

Theo Hiệp hội gây tê và giảm đau Mỹ (ASRA) khuyến cáo benzodiazepin (BZD) là thuốc đầu tay. Nếu không đáp ứng, ASRA khuyến cáo nên dùng thuốc dãn cơ, để giảm thiểu tình trạng acidosis và thiếu oxy máu. Việc sử dụng thuốc dãn cơ cần đặt nội khí quản kiểm soát đường thở.

Nếu không có BZD có thể thay bằng barbiturates hay propofol ở liều hiệu dụng thấp nhất vì thuốc có khả năng làm hạ huyết áp hoặc ức chế cơ tim: các báo cáo cho thấy propofol 1 mg/ kg tiêm tĩnh mạch và pentothal 2 mg/ kg tiêm tĩnh mạch. Đặc biệt, propofol có thể gây ra ức chế cơ tim và nhịp tim chậm đáng kể.

3.2. Điều trị độc tính trên tim mạch:

Các khoảng PR, QRS và QT kéo dài có thể có thể báo trước sự độc tính của tim mạch. Hồi sức tim của những bệnh nhân này có thể khó khăn và kéo dài (30- 45 phút) bởi vì một số thuốc gây tê rất dễ tan trong mỡ và cần thời gian dài để tái phân phối.

Nếu xảy ra hiện tượng ngừng tim, ASRA khuyến cáo tiêu chuẩn Hồi sức nâng cao (ACLS) với những sửa đổi sau:

- Nếu sử dụng epinephrine, liều khởi đầu nhỏ (10-100 μg bolus ở người lớn) là thích hợp hơn- Không nên dùng Vasopressin

- Tránh các thuốc chẹn kênh calci và chất chẹn beta

- Nếu có loạn nhịp thất, amiodarone là tốt hơn

Ở những bệnh nhân có độc tính tim do lidocain, tránh dùng lidocaine và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IB có liên quan (ví dụ mexiletine, tocainide).

Lidocaine đã được sử dụng thành công trong rối loạn nhịp do bupivacaine gây ra, nhưng độc tính trên CNS do tá dược của nó vẫn là một mối quan tâm lớn.

Ở những bệnh nhân không đáp ứng với hồi sức tiêu chuẩn, một số báo cáo đã chỉ ra rằng việc sử dụng CPB có thể cải thiện kết quả. Hay VA-ECMO để duy trì sự tưới máu và oxy hóa hệ thống.Trong một nghiên cứu của Hàn Quốc, kết hợp glucose, insulin và kali (dung dịch GIK) đã thành công trong việc làm đảo ngược sự trụy tim mạch do bupivacaine gây ra: liều 2 đơn vị/ kg.

3.3 Nhũ dịch lipid

1998 tính cờ phát hiện vai tò của lipid phục hồi mạch và HA ở nhóm bệnh nhân có thiếu hụt Carnitine.1998-2006: Guy. L. Weinberg tiến hành thực nghiệm vai trò của lipid trên dộng vật thí nghiệm.2008: được FDA thông qua như là antidote của ngộ độc thuốc tê.

Cơ chế tác dụng của lipid

Lipid sink hypothesis: việc truyền lipid tạo ra một pha lipid làm bắt lấy các phân tử tan trong lipid của thuốc tê và gắn cạnh tranh thuốc têphục hồi kênh Na+

Phục hồi sự ức chế chuyển hóa acid béo tại ty thểTác dụng trực tiếp lên sức co bóp cơ tim thông qua kênh Na+

BS.CK2 Lưu Kính Khương
Trưởng khoa Gây mê hồi sức ngoại, Bệnh viện Nhân Dân 115

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

028 1080