Logo Bệnh viện Nhân dân 115

Lê Thị Tuyết Phượng

Chức danh

Tiến sĩ Bác sĩ

Vị trí công tác

Trưởng khoa

Lý lịch y khoa

Ngôn ngữ: Anh Văn

Trường Y: Tốt nghiệp trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 1993

Bằng cấp chuyên môn:

- Tốt nghiệp Cao học Nội tổng quát tại ĐHYD TPHCM 2001
- Tốt nghiệp Nghiên cứu sinh Nội Tiêu Hóa 2016

- Chứng chỉ Siêu âm thực hành

- Chứng chỉ Nội soi tiêu hóa

- Chứng chỉ Ung thư cơ bản

- Chứng chỉ TOCE

- Chứng chỉ RFA

Quá trình công tác:

-1993-1994: Bác sĩ khoa nội tim mạch BV Chợ Rẫy TPHCM

-1994-2002: Cán bộ giảng Bộ môn nội TTĐT & BDCBYT TPHCM

-2002-nay: Bác sĩ khoa nội tiêu hóa BVND 115-TPHCM
Hội viên các hội chuyên ngành:
- Hội Gan mật TP Hồ Chí Minh
- Chuyên gia tư vấn của các báo đài: Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài truyền hình Bình Dương, Đài phát thanh TPHCM, Báo Sài Gòn giải phóng, Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, Báo Sức khỏe và Đời sống...

- Tham gia giảng dạy tại: ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Học viện Quân Y

- Tham gia báo cáo trong các Hội nghị khoa học toàn quốc, TPHCM, các tỉnh, các bệnh viện, các hội y học với các chuyên đề: Viêm loét dạ dày, Trào ngược dạ dày thực quản, Xuất huyết tiêu hóa, Viêm loét đại trực tràng, Helicobacter-pylori, Táo bón, IBS, Khó tiêu chức năng, Tiêu chảy cấp, Dinh dưỡng trong bệnh lý tiêu hóa, Men vi sinh, Viêm gan, Ung thư gan, Viêm tụy, Bệnh lý đường mật,….
Khen thưởng:
- Bằng khen Thủ tướng chính phủ: 2018

- Bằng khen UBND TPHCM năm 2007, 2011, 2013, 2015, 2016, 2017, 2019, 2022
- Chiến sĩ thi đua cơ sở nhiều năm liền: 2006, 2007, 2010 đến 2022
- Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố năm 2012, 2015, 2019
- Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” năm 2013
- Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015

- Danh hiệu Thầy thuốc ưu tú 2020
Công trình khoa học:
Bài báo quốc tế: Lancet Gastroenterol Hepatol 2018 - Sofosbuvir–velpatasvir for treatment of chronic hepatitis C virus infection in Asia: a single-arm, open-label, phase 3 trial

Bài báo trong nước

1.      Nhận xét một vài đặc điểm viêm gan mạn do vi rút viêm gan C tại Bệnh viện nhân dân 115-TPHCM-Tạp chí Nội khoa, Hội Nội khoa Việt Nam số 01/2009

2.      Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tính điều trị tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện nhân dân 115-TPHCM- Tạp chí Y dược lâm sàng 108- Viện NCKH Y dược lâm sàng 108, số 2/2013

3.      Đánh giá đáp ứng vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tính được điều trị bằng Peg-Interferon Alpha 2a kết hợp Ribavirin tại Bệnh viện nhân dân 115-TPHCM- Tạp chí Y dược học QS- HVQY, số 9- tháng 12/2013

Các đề tài đã thực hiện

1.      Tương quan giữa BMI & chỉ số Cholesterol toàn phần (2001)

2.      Tình hình nhiễm giun lươn tại khoa Nội tiêu hóa BVND 115 (2003)

3.      Bước đầu đánh giá hiệu quả TOCE trong điều trị ung thư gan nguyên phát (2004)

4.      Tình hình nhiễm virus viêm gan C mạn tại BVND 115 trong hai năm 2007-2008 (2008)

5.      Khảo sát tương quan giữa chỉ số xét nghiệm với mô bệnh học ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn (2012)

6.      Một số đặc điểm dịch tễ học & cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính điều trị tại khoa Nội tiêu hóa BVND 115 (2014)

7.      Hiệu quả phác đồ Peg-INF alpha 2a kết hợp Ribavirin trong điều trị bệnh nhân VGVR C mạn (2014)

8.      Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm Histoacryl qua nội soi trong điều trị Xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch tâm-phình vị. (2014)

9.       Nghiên cứu Ngẫu nhiên, Nhãn mở, Đa trung tâm, Giai đoạn 3b nhằm Nghiên cứu tính hiệu lực và an toàn của Sofosbuvir cộng với Ribavirin ở đối tượng chưa từng được điều trị nhiễm vi-rút viêm gan C mãn tính kiểu gen 1, 2, 3 và 6 và đối tượng đã từng được điều trị nhiễm vi-rút viêm gan C mãn tính kiểu gien 2 (2013)

10.   Đánh giá xơ hóa gan trên bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu bằng kỹ thuật ghi hình xung lực xạ âm phối hợp với chỉ số xơ hóa NAFLD (2015)

11.   Khảo sát tương quan giữa mức độ xơ hóa gan và một số yếu tố ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tính (2016)

12.   Nghiên cứu nhãn mở, đa trung tâm, giai đoạn 3 nhằm nghiên cứu tính hiệu lực và an toàn của kết hợp liều cố định Sofosbuvir/GS-5816 trong 12 tuần ở đối tượng nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính (2016)

13.   Nghiên cứu giai đoạn III, ngẫu nhiên, mù đôi, mô phỏng kép, đối chứng với giả dược của ThermoDox® (Lyso-Thermosensitive Liposomal Doxorubicin-LTLD) trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) sử dụng phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) chuẩn hóa với thời gian điều trị ≥ 45 phút đối với các tổn thương đơn độc kích thước ≥ 3 cm tới ≤ 7 cm (2017)

14.   Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học của bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (2017)

15.  Giá trị thang điểm PANC-3 trong tiên lượng Viêm tụy cấp (2018)

16.  Nghiên cứu pha III nhãn mở, ngẫu nhiên, đa trung tâm về durvalumab và tremelimumab trong điều trị bước 1 ở bệnh nhân ung thư tế bào gan quá chỉ định phẫu thuật (HIMALAYA) (2018)

17.  Nghiên cứu Pha III, Ngẫu nhiên, Mù đôi, Đối chứng giả dược,  Đa trung tâm  phối hợp điều trị bằng nút hóa chất  Động mạch (TACE) với  Đơn trị liệu Durvalumab hoặc Durvalumab kết hợp Bevacizumab ở Bệnh nhân Ung thư biểu mô Tế bào gan được điều trị tại chỗ (EMERALD-1) (2020)

18.  Nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên, nhãn mở, làm mù nhà tài trợ, đa trung tâm về Durvalumab phối hợp Tremelimumab ± Lenvatinib điều trị đồng thời nút hóa chất động mạch (TACE) so sánh với TACE đơn độc ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn khu trú tại vùng (EMERALD-3)

19.  So sánh chỉ số MELD và CHILD- PUGH trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan (2020)

20.  Nghiên cứu 3-phần Pha 3 Đa trung tâm, Ngẫu nhiên, Mù đôi, Nhóm song song, Đối chứng giả dược để đánh giá Hiệu quả và An toàn của Benralizumab ở bệnh nhân viêm dạ dày và/hoặc viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan (Nghiên cứu HUDSON GI) (2022)

21.  Nghiên cứu pha IIb/III, ngẫu nhiên mù đôi, đối chứng giả dược nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Cotadutide trên bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu  có xơ hóa, chưa xơ gan (2022)

Bệnh viện Nhân dân 115
TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

028 1080